Chào mừng bạn đến với website THPT Cần Giuộc

Đề Luyện tập cho Học sinh giỏi năm 2019-2020

ĐỀ THI HỌC SINH GỈOI
 LIÊN QUAN BÀI TỰ TÌNH (HỒ XUÂN HƯƠNG) và TÂY TIẾN (QUANG DŨNG)
ĐỀ 1: Nhà thơ Lê Đạt cho rằng: Chữ bầu lên nhà thơ.
    Bằng cảm nhận về hai bài thơ: Tự tình II (Hồ Xuân Hương) và Tây Tiến (Quang Dũng), anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
 Yêu cầu chung
 - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản, khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm bài.
- Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, căn cứ xác đáng.
Yêu cầu cụ thể
II. Thân bài
 1. Giải thích ý kiến
 - Chữ: không chỉ hiểu đơn giản là vỏ âm thanh mà quan trọng đó chính là ngôn ngữ được sử dụng, tổ chức một cách nghệ thuật.
- Chữ bầu lên nhà thơ: là khẳng định vai trò của ngôn ngữ đối với nhà thơ. Ngôn ngữ góp phần: chuyên chở điệu hồn thi nhân; khẳng định tài năng, phong cách của người nghệ sĩ; tôn vinh vị thế nhà thơ.
 - Lí giải ý kiến
 - Ngôn ngữ là chất liệu, yếu tố đầu tiên của văn học. Ngôn ngữ thơ là tinh hoa tối cao của ngôn ngữ, là kiến trúc ngôn từ đặc biệt.
- Bản chất của thơ là trữ tình. Tiếng lòng của nhà thơ chỉ có thể được vang lên, được hữu hình hóa thành câu chữ, âm thanh, nhịp điệu.
- Lao động thơ thực chất là lao động chữ nghĩa, đòi hỏi tài năng, sự sáng tạo và tâm huyết của nhà thơ.
 2. Cảm nhận về hai bài thơ: Tự tình II (Hồ Xuân Hương) và Tây Tiến (Quang Dũng)
 * Thí sinh không phải cảm nhận toàn bộ bài thơ mà chỉ tập trung cảm nhận những nét đặc sắc trong cách sử dụng, tổ chức ngôn ngữ ở hai tác phẩm để thấy được vai trò của nó trong việc tôn vinh mỗi nhà thơ.
 2.1 Cảm nhận bài thơ Tự tình II:
- Sử dụng các từ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc, đường nét với sắc thái đặc tả mạnh: những động từ chỉ tình thái (dồn, trơ, xế, xiên ngang, đâm toạc,…), những tính từ chỉ trạng thái (say, tỉnh, khuyết, tròn,…).
- Phối hợp, tổ chức ngôn ngữ một cách sáng tạo: nghệ thuật đối, đảo ngữ, cách ngắt nhịp,…
+ Nhịp bình thường của thơ thất ngôn 4/3
+ Nhịp biến hóa:1/3/3
+ Đối kết hợp đảo ngữ: Xiên ngang mặt đất rêu từng đám…………..
=> Bằng cách sử dụng, tổ chức ngôn ngữ sáng tạo, tài tình, Hồ Xuân Hương đã bộc lộ được tâm trạng bất mãn với cuộc đời, số phận và niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi.
 2.2 Cảm nhận bài thơ Tây Tiến:
- Phối hợp, hòa trộn nhiều sắc thái phong cách ngôn ngữ với những lớp từ vựng đặc trưng. Có ngôn ngữ trang trọng mang màu sắc cổ kính (đoàn binh, viễn xứ, biên cương, khúc độc hành,…); lại có ngôn ngữ bình dị, sinh động của tiếng nói hàng ngày (bỏ quên đời, cọp trêu người, không mọc tóc, chẳng tiếc đời xanh,…).
- Kết hợp từ độc đáo, mới lạ tạo nghĩa mới hoặc sắc thái mới cho từ ngữ (nhớ chơi vơi, súng ngửi trời, mưa xa khơi, hoa đong đưa, dáng kiều thơm,mùa em…).
- Hệ thống từ láy tượng hình, giàu biểu cảm
- Sử dụng hệ thống các địa danh vừa tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người lại vừa gợi được sự hấp dẫn xứ lạ phương xa.
- Sử dụng thể hành với những câu thơ phối hợp đan xen thanh điệu bằng, trắc tạo nên giọng điệu thơ bi tráng.
    Những nét đặc sắc, tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ của Quang Dũng đã khắc họa nỗi nhớ da diết của nhà thơ về người lính Tây Tiến hào hùng và hào hoa trên nền thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hiểm trở và thơ mộng.
2. 3. Đánh giá vai trò của ngôn ngữ ở hai bài thơ trong việc “bầu lên nhà thơ”:
 - Cách sử dụng, tổ chức ngôn ngữ độc đáo trong bài Tự tình II đã góp phần tôn vinh nhà thơ Hồ Xuân Hương xứng đáng là “Bà chúa thơ Nôm” (Xuân Diệu). Sự công nhận tài năng của HXH ở lĩnh vực sáng tạo thơ Nôm
 - Những nét đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng chất liệu ngôn từ ở bài thơ Tây Tiến đã góp phần khẳng định sự tài hoa, tinh tế của nhà thơ Quang Dũng - “áng mây trắng xứ Đoài”. Góp phần không nhỏ trong việc tạo nên bút pháp lãng mạn, tên tuổi của nhà thơ
 3. Bình luận ý kiến
 - Lời chia sẻ của Lê Đạt chính là tâm niệm sâu sắc của người nghệ sĩ luôn ý thức cao về nghề: chọn lựa chữ, nghiêm khắc với chữ trong thơ cũng chính là sự chọn lựa của tình yêu và trách nhiệm với ngòi bút của mình.
 -Ý kiến cũng là một định hướng, gợi mở cho người đọc khi đến với thơ: đọc thơ cần giải mã được cấu trúc ngôn từ để lắng nghe điệu hồn thi nhân; để trân trọng tài năng, sự lao động sáng tạo của nhà thơ.
 - Tuy nhiên, khẳng định vai trò của ngôn ngữ với nhà thơ không có nghĩa là coi việc làm thơ chỉ là gò câu, đúc chữ, rơi vào chủ nghĩa hình thức cực đoan.
III. Kết bài
----------------------------------------------------------------
 
ĐỀ 2 Nghệ thuật chỉ làm ra những vần thơ khéo léo, còn trái tim mới làm nên tác phẩm thi ca. (V.Huygô)
     Anh/chị suy nghĩ như thế nào về vấn đề trên? Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng để làm sáng tỏ quan điểm của anh/chị.
 Gợi ý:
II. Thân bài
1.Giải thích ý kiến
- Nghệ thuật chỉ làm ra những vần thơ khéo léo:
+ Nghệ thuật: những yếu tố thuộc phạm trù hình thức của tác phẩm thơ ca: thể loại, cấu tứ, ngôn ngữ, hình ảnh, nhạc điệu, các biện pháp tu từ…
+ Những vần thơ khéo léo: là những vần thơ đẹp, hấp dẫn bởi hình ảnh, ngôn từ, nhạc điệu…tạo ấn tượng ban đầu cho người đọc.
- Trái tim mới làm nên tác phẩm thi ca:
+ Trái tim: cách diễn đạt hình tượng biểu hiện những tình cảm, cảm xúc mãnh liệt…vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ.
+ Tác phẩm thi ca: sản phẩm tinh thần của nhà thơ. Ở đây V.Huygô đề cập đến những tác phẩm thơ ca chân chính, có giá trị, có sức sống mãnh liệt trong lòng độc giả, vượt qua giới hạn của thời gian, không gian, trở thành tác phẩm chung của nhân loại, của muôn đời…
     Ý kiến nhấn mạnh yếu tố tình cảm, cảm xúc của người nghệ sĩ trong sáng tác thơ ca nói riêng, văn học nói chung. Đó là yếu tố quan trọng, có ý nghĩa quyết định giá trị của tác phẩm.
2.Bình luận
2.1.Bình: Khẳng định sự đúng đắn của ý kiến.
a. Về lí luận văn học:
- Xuất phát từ đặc trưng của thơ ca là những rung động và cảm xúc của con người trước cuộc sống được bộc lộ một cách tự nhiên, chân thành. Tình cảm, cảm xúc là yếu tố có trước, khơi nguồn cảm hứng sáng tác cho nhà thơ. Thơ là do tình sinh ra (Viên Mai), Thơ khởi phát từ lòng người ta (Lê Quý Đôn)…
- Chức năng, giá trị của văn học: giáo dục tư tưởng, tình cảm, hướng con người tới vẻ đẹp Chân – Thiện – Mĩ…Thơ ca muốn lay động lòng người, truyền được tư tưởng tình cảm cho người đọc thì người cầm bút phải rung động mãnh liệt, có tình cảm thương yêu hay căm giận sâu sắc…Thơ sinh ra từ nụ cười trong sáng hay những giọt nước mắt đắng cay (Ra-xun Gam – za- tôp).
b. Về thực tiễn: trong sáng tác thơ ca từ xưa tới nay, những tác phẩm có giá trị đều là những tác phẩm được tạo nên từ trái tim giàu cảm xúc của người cầm bút.
2.2. Bàn Luận
-Trong văn học nói chung, thơ ca nói riêng, những tác phẩm có giá trị, nội dung và hình thức luôn thống nhất chặt chẽ với nhau, chúng sẽ không thể tồn tại và không thể có ý nghĩa thực sự khi có cái này mà không có cái kia.
- Chính sự thống nhất của các yếu tố nội dung và hình thức nghệ thuật đã tạo nên sức mạnh tư tưởng cho tác phẩm. Yêu cầu lí tưởng là nội dung của tác phẩm phải có ý nghĩa lớn lao đối với đời sống con người, nội dung đó phải được biểu hiện bằng một hình thức độc đáo. Tác phẩm nghệ thuật đích thực, nhất là những tác phẩm ngôn từ, bao giờ cũng là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung (Lêônôp).
- Muốn làm được điều đó, nhà văn phải có tâm huyết và tài năng.
3.Chứng minh ý kiến của V. Huygô qua việc phân tích bài thơ Tây Tiến
- Giới thiệu thật ngắn gọn tác giả, tác phẩm, nhấn mạnh Tây Tiến là tác phẩm thơ ca có giá trị nội dung và nghệ thuật được tạo nên từ tâm huyết và tài năng của Quang Dũng.
3.1 Về nội dung:
- Nỗi nhớ chơi vơi, da diết về một thời Tây Tiến (gắn với hoàn cảnh ra đời của bài thơ).
- Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, vừa thơ mộng, huyền ảo, trữ tình.
- Hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn đậm chất bi tráng.
3.2 Về nghệ thuật:
- Bút pháp lãng mạn phát huy cao độ trí tưởng tượng để diễn tả cảm xúc, tình cảm.
- Thủ pháp đối lập, tương phản, phóng đại, lí tưởng hoá tô đậm vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống con người.
- Ngôn ngữ sáng tạo, độc đáo, giàu tính nhạc, tính tạo hình.
 Bài thơ thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Quang Dũng: một cái tôi lãng mạn, tài hoa, phóng khoáng, hồn hậu; có khả năng diễn tả thiên nhiên, tình người một cách gợi cảm, tinh tế. Thi phẩm làm đẹp, phong phú thêm hình tượng người lính trong văn học kháng chiến và qua đó gửi đến người đọc thông điệp về lòng yêu nước và lí tưởng sống cao đẹp nên có sức hấp dẫn độc giả mọi thời đại.
III.Kết luận
- Đánh giá khái quát nhận định của V.Huygô. Mỗi tác phẩm là một chỉnh thể nghệ thuật được tạo nên từ sự thống nhất của hai yếu tố nội dung và hình thức biểu hiện. Trong đó nội dung bao giờ cũng đóng vai trò quyết định việc lựa chọn hệ thống các phương tiện biểu hiện của người viết.
- Bài thơ Tây Tiến được tạo nên từ tài năng và tâm huyết của Quang Dũng là minh chứng cho sự đúng đắn của nhận định đó.
– Rút ra bài học cho người sáng tạo và tiếp nhận.
----------------------------------------------------------
 ĐỀ 3:Có ý kiến cho rằng: Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả.Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ? Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến để làm sáng tỏ ý kiến đó.
                                    
                                 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG TRƯỜNG
Câu 1: (3,0 điểm)
NGỌN NẾN
Bất ngờ mất điện, một ngọn nến được đem ra thắp lên và đang lung linh tỏa sáng. Nến hân hoan khi thấy mọi người trầm trồ: "May quá, nếu không có cây nến này, chúng ta sẽ không thấy gì mất!". Thế nhưng khi dòng sáp nóng bắt đầu chảy ra, nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến chợt nghĩ: "Chết thật, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy nhỉ?". Nghĩ rồi nến nương theo một cơn gió thoảng qua để tắt phụt đi. Mọi người trong phòng xôn xao: "Nến tắt rồi, tối quá, làm sao bây giờ?". Cây nến mỉm cười tự mãn vì sự quan trọng của mình. Bỗng có người nói: "Nến dễ tắt, để tôi đi tìm cái đèn dầu...". Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được cây đèn dầu. Đèn dầu được thắp lên, còn cây nến cháy dở thì người ta bỏ vào ngăn kéo. Thế là từ hôm đó, nến bị bỏ quên trong ngăn kéo, rồi cũng không còn ai nhớ đến nó nữa. Nến hiểu ra rằng, hạnh phúc của nó là được cháy sáng, dù có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến.
(Theo Quà tặng cuộc sống)
     Từ câu chuyện trên, anh/chị hãy viết bài văn chia sẻ những suy nghĩ của mình?
Câu 2: (7,0 điểm)
     Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả.
Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến để làm sáng tỏ ý kiến đó.
GỢI Ý
  Câu 1: (3,0 điểm) Chia sẻ suy nghĩ từ câu chuyện Ngọn nến
1. Kĩ năng: đảm bảo bố cục một bài văn nghị luận xã hội, hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. (0.5đ)
2. Kiến thức: cần đảm bảo những kiến thức cơ bản sau: (2.5đ)
a. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận. (0.5đ)
b. Giải thích (0.5đ)
Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của câu chuyện: ngọn nến ban đầu cũng thấy mình vui sướng vì được cháy sáng nhưng khi bắt đầu tan chảy ra, nó thấy mình thiệt thòi vì vậy mà tìm cách tự tắt sáng đi. Muốn tỏa sáng nhưng lại không muốn tan chảy. Đó là thói ích kỉ của con người, sợ mình bị thiệt hơn người khác nên chỉ lo nghĩ cho bản thân mình.
- Cây nến nhận ra một cách muộn màng rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng dù sau đó có tan chảy đi. Con người cần nhận thức đúng về vị trí, vai trò của mình trong cộng đồng, gia đình và xã hội. Dù ở vị trí nào, con người cũng phải biết cống hiến toàn bộ khả năng của mình để trở thành người sống có ích cho xã hội. Có như thế con người mới không hối tiếc vì đã sống hoài, sống phí.
     Câu chuyện giản dị nhưng chứa đựng một bài học nhân sinh sâu sắc. Từ việc phê phán lối sống ích kỉ người viết nhắn gửi: sống là phải cống hiến, làm được những điều có ích. Đó cũng là cách để tự khẳng định giá trị bản thân.
c. Bàn luận (1.5đ): Vì sao con người luôn ích kỉ, muốn nhận không muốn cho đi?
- Ích kỉ là một thói xấu hay gặp và dễ mắc phải vì ai cũng có xu hướng tự yêu bản thân mình nhất
- Xã hội tồn tại nhiều loại người, nên so đo tính toán hơn thiệt cũng là thói quen một số người có sẵn do giáo dục, lối sống…
- Hậu quả của thói ích kỉ
+ Bản thân không khẳng định được giá trị của mình
+Bị cô độc, quên lãng
+ Mối quan hệ biện chứng giữa "cho" và "nhận", "được" và "mất" rất tinh tế. "Giọt nước muốn không khô cạn phải hòa vào biển cả". Khi sống cống hiến vô tư, con người sẽ nhận được nhiều hạnh phúc.
+ Ngọn nến chỉ thực sự sống hết cuộc đời của nó khi cháy hết mình và tan chảy. Nếu không nó hoàn toàn bị quên lãng và vô nghĩa. Cháy còn đồng nghĩa với đam mê.
- Cần vượt lên chiến thắng bản thân: Con người phải có bản lĩnh, sự nhân hậu để vượt lên trên thói ích kỉ cá nhân để sống có ích, đem lại niềm vui cho nhiều người và chính bản thân mình.
+ Điện, đèn, nến: ẩn ý về cá nhân trong quan hệ với cộng đồng, gia đình, xã hội; con người không thể sống tách mình ra khỏi cộng đồng, phải hòa nhập, bổ sung, tương hỗ cho nhau.
+ Con người sống ở trên đời ai cũng có ý thức về cái tôi của mình, thậm chí sự tự ý thức về cái tôi để nâng mình lên, để tự khẳng định mình là một nhu cầu chính đáng. Song cần phải phân biệt rõ khát vọng "tỏa sáng" với tham vọng "đánh bóng" bản thân; ý thức khẳng định bản thân khác hẳn với sự ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa.
-Dẫn chứng: Trong cuộc sống, rất nhiều tấm gương cố gắng cống hiến năng lực, trí tuệ, thậm chí dâng hiến cả cuộc đời mình cho đất nước, nhân dân. (Những người lính hi sinh bản thân mình bản vệ đất nước; những bạn trẻ đam mê học tập lao động làm giàu cho quê hương; những thầy cô giáo miệt mài bên con chữ dạy bao thế hệ học sinh nên người...)
d. Phê phán: không ít người sống ích kỉ, tự mãn chỉ biết vun vén cho bản thân, không biết cống hiến.
e. Bài học (0.5đ)
- Đừng sống ích kỉ, hãy sống cống hiến trong mỗi vị trí, công việc để mang lại hạnh phúc cho nhiều người.
-Đừng bao giờ như ngọn nến "bị bỏ quên trong ngăn kéo, rồi cũng không còn ai nhớ đến nó nữa". Hãy dũng cảm hành động, có thể bản thân phải chịu thiệt thòi nhưng để tỏa sáng cho cuộc đời.
Câu 2: (7,0 điểm)Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả.
   Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến để làm sáng tỏ ý kiến đó.
1. Kĩ năng: đảm bảo bố cục một bài văn nghị luận văn học, có hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. (0.5đ)
2. Kiến thức: cần đảm bảo những kiến thức cơ bản sau: (6.5đ) (Liên quan đến bài lí luận: phong cách sáng tác)
II. Thân bài
1. Giải thích nhận định: (1.0đ)
- Riêng: nét mới, cái độc đáo.
-Vì sao văn chương phải có cái riêng? văn chương là lĩnh vực của cái độc đáo. Mỗi tác phẩm văn chương phải có nét riêng, nét mới ở ý tưởng nghệ thuật cũng như ở hình thức biểu hiện. Mỗi nhà văn phải có một thế giới nghệ thuật riêng, một "chân trời" riêng, một "biên cương" riêng. Nhà văn có phong cách thì mới được người đọc chấp nhận và yêu mến. Phong cách càng độc đáo thì sức hấp dẫn càng lớn.
- Vì sao văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả? mới mẻ, độc đáo là điều kiện tồn tại của tác phẩm văn chương. Tác phẩm chương không có gì mới sẽ không được người đọc tiếp nhận. Nhà văn có phong cách nghệ thuật mờ nhạt sẽ bị người đọc quên lãng ; lặp lại mình hoặc lặp lại người khác đều là điều tối kị trong hoạt động sáng tác của nhà văn. Cái bình thường là cõi chết của nghệ thuật (M.Gorki).
   Nhận định nhấn mạnh tầm quan trọng của phong cách nghệ thuật của người nghệ sĩ ngôn từ trong việc đem đến cái độc đáo cho tác phẩm.
2. Phân tích bài thơ để làm rõ vấn đề nghị luận:
- Nét riêng trong lựa chọn, xử lí đề tài, xác định chủ đề: Người lính Tây Tiến xuất thân là những trí thức Hà Thành. Họ vừa có dáng dấp của những tráng sĩ thuở trước vừa mang đậm vẻ đẹp của người lính chống Pháp, vừa mang vẻ đẹp lãng mạn vừa có chất bi tráng. (0.5đ)
- Cách nhìn, cách cảm thụ giàu khám phá nghệ thuật (cách nhìn, cách cảm mới mẻ về người lính): trong số những bài thơ viết về người lính năm 1948 như Nhớ của Hồng Nguyên, Cá nước của Tố Hữu, Đồng chí của Chính Hữu.....thì Tây Tiến của Quang Dũng nói nhiều đến sự hi sinh. Tác giả không ngần ngại nói đến cái chết của người lính ở chiến trường, ở rừng sâu nước độc, ở biên giới Tây Bắc, cái chết vì súng đạn, cái chết vì bệnh tật, thiếu thốn.... nhưng đoạn thơ và cả bài thơ vẫn không hề gây cảm giac bi lụy. (0.5đ)
- Giọng điệu riêng của bài thơ: Cả bài thơ được bao trùm trong nỗi nhớ. Nỗi nhớ ấy gợi về những kỉ niệm, những hình ảnh với nhiều trạng thái cảm xúc khác nhau, được diễn tả bằng những giọng điệu phù hợp với mỗi trạng thái cảm xúc. (1.0đ)
 +Đọan 1: giọng tha thiết, bồi hồi, được cất lên thành những tiếng gọi những từ cảm thán.
+Đọan 2: tái hiện kỉ niện về những đêm liên hoan thắm tình quân dân, giọng điệu chuyển sang hồn nhiên, tươi vui; sau đó bâng khuâng, man mác khi gợi lại một cảnh chia tay trong một chiều sương mờ bao phủ Châu Mộc.
+Đọan 3: giọng thơ trang trọng bi tráng, tái hiện hình ảnh người lính Tây Tiến và sự hi sinh cao cả của họ.
+Đọan 4: tha thiết, trầm hùng....
 Giọng điệu chủ đạo của bài thơ là bi tráng.
-Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật mang đậm dấu ấn riêng: (2.5đ)
+ Hình ảnh trong bài thơ được sáng tạo bằng nhiều bút pháp khác nhau, tạo nên những sắc thái thẩm mỹ phong phú. Trong bài thơ có hai hình ảnh chính: thiên nhiên miền Tây và người lính Tây Tiến. Ở mỗi loại hình ảnh có hai dạng chính, tạo nên sắc thái thẩm mỹ phối hợp, bổ sung cho nhau.
+Thiên nhiên có cái dữ dội, khắc nghiệt, hoang sơ, hùng vĩ: thanh trắc, nét vẽ khoẻ khoắn, dữ dội. Bên cạnh đó, có những hình ảnh thiên nhiên đầy thơ mộng, ẩn hiện trong sương khói, trong màn mưa, hoa đong đưa: thanh bằng, nét vẽ nhoè mờ kiểu tranh lụa. Tác giả đã sử dụng nhiều bút pháp để miêu tả, dựng hình ảnh, có khi tả cận cảnh, dừng lại ở những chi tiết khá cụ thể, có khi lại lùi xa để bao quát khung cảnh rộng, mở ra bức tranh phóng khoáng và hùng vĩ của miền Tây.
+ Hình ảnh người lính Tây Tiến cũng hiện ra với nhiều sắc thái, chủ yếu là hào hùng và hào hoa. Hào hùng ở ý chí, tư thế hiên ngang, coi thường gian khổ. Hào hoa ở tâm hồn nhạy cảm trước thiên nhiên, đằm thắm tình người và cả những khát khao, mơ mộng.
Trong thơ có nhạc, có hoạ, có chạm khắc theo một cách riêng.
- Đặc sắc ngôn ngữ của Tây Tiến là sự phối hợp, hòa trộn của nhiều sắc thái phong cách với ngôn ngữ những lớp từ vựng đặc trưng. Có thứ ngôn ngữ trang trọng, mang màu sắc cổ kính, chủ yếu miêu tả hình ảnh Tây Tiến và sự hi sinh bi tráng của họ. Có lớp từ ngữ sinh động của tiếng nói hàng ngày, in đậm phong cách người lính.
+ Một nét sáng tạo trong ngôn ngữ là có những kết hợp từ độc đáo mới lạ tạo nghĩa mới hoặc sắc thái mới: nhớ chơi vơi, đêm hơi, súng ngửi trời, mưa xa khơi, mùa em thơm nếp xôi...
+ Sử dụng địa danh: tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người; gợi được vẻ heo hút nhưng cũng rất hấp dẫn của xứ lạ phương xa.
-Thể thơ 7 chữ với các biện pháp tu từ: nhân hoá, sử dụng từ láy, liệt kê, nghệ thuật đối...
3. Đánh giá chung: (0.5đ)
- Nội dung: Tây Tiến của Quang Dũng đã dựng lên đươc một bức tượng đài bất tử về người lính Tây Tiến hào hoa, dũng cảm. Nhà thơ đã tái hiện được hiện thực bi hùng của cuộc kháng chống Pháp trong niềm cảm hứng lãng mạn dạt dào.
- Nghệ thuật: Bài thơ hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách nghệ thuật thơ Quang Dũng.
-Tây Tiến là một đóng góp đặc biệt của Quang Dũng cho thơ ca viết về người lính của văn học dân tộc.
                      Cần Đước 8/2/20120
         Cô Phan Thị Thu Hồng sưu tầm, chỉnh sửa thành tài liệu
 

Tin cùng chuyên mục

TTrường THPT Cần Đước, Cần Đước - Long An
Thị Trấn Cần Đước, Cần Đước, Long An 
ĐT: (0272)3 881 885 - Email:c3canduoc.longan@moet.edu.vn